Dấu ấn huyết thanh virus gây viêm gan B
PHÂN TÍCH CÁC DẤU ẤN HUYẾT THANH
CỦA VIRUS B GÂY VIÊM GAN (HBV)
Ths BS Trần Thị Khánh Tường
1. đang nhiễm HBV.
Đối với bệnh nhân phục hồi sau giai đoạn nhiễm cấp, HBsAg sẽ biến mất sau 4-6 tháng. Nhiễm HBV mạn khi HBsAg xuất hiện kéo dài trên 6 tháng. Ơ những người nhiễm mạn, tỷ lệ mất HBsAg khoảng 0.5% mỗi năm [5].
miễn nhiễm với HBV và hầu như sẽ không nhiễm HBV nữa. Một số ít trường hợp, HBsAg xuất hiện trở lại trên người đã có anti HBc và anti HBs khi bị suy giảm miễn dịch hay do sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hay hóa trị liệu.
giai đoạn cửa sổ (window period) kéo dài vài tuần hay vài tháng (hình 2). Vì vậy, trong giai đoạn này HBsAg âm, Anti HBs âm chỉ có
một loại kháng thể duy nhất là Anti HBs.
§ anti HBc (+) --> đã nhiễm hiện đã lành.
ngừa HBV.
HBcAg (Hepatitis B core antigen) HBcAg là kháng nguyên chỉ hiện diện trong tế bào gan bị nhiễm, không tìm thấy trong huyết thanh.
có tiếp xúc HBV tức đã từng nhiễm trong quá khứ hay đang nhiễm HBV. Anti HBc chỉ được tạo ra khi nhiễm HBV, không tạo ra được khi chủng ngừa. Có 2 loại Anti HBc là IgM và IgG.
Anti HBc IgG xuất hiện trong giai đoạn nhiễm mạn cùng với sự hiện diện của HBsAg hay tồn tại kéo dài cùng với sự hiện diện của Anti HBs ở những bệnh nhân nhiễm HBV hiện đã miễn nhiễm hay đã lành. Chúng ta có thể tóm lại như sau :
§ Anti HBc Ig M (+), IgG (+): đợt kịch phát của nhiễm HBV mạn
§ Anti HBc Ig G(+), HBs Ag(+) : nhiễm HBV mạn.
Anti HBc xuất hiện đơn độc (isolated anti-HBc)
AntiHBc (+) đơn độc gặp 0.4-1.7% người hiến máu ở vùng có tỷ lệ nhiễm HBV thấp [6] và 10-20% dân số ở vùng có tỷ lệ nhiễm cao [4].
1- Dương giả
3- Anti HBc là 4- AntiHBc là
3. HBeAg là
Chuyển đổi huyết thanh HBeAg sang Anti HBe (HBeAg (+) trở nên (-) và anti HBs (-) trở nên (+) chứng tỏ HBV ngưng nhân đôi kèm với giảm nồng độ HBVDNA huyết tương và sự thuyên giảm bệnh gan.
§ HBeAg (+), HBV DNA (+) : HBV thể hoang dại đang nhân đôi
nhân đôi.
Bảng 1 :Các dấu ấn giúp chẩn đoán các tình huống nhiễm HBV trên lâm sàng
HBsAgAntiHBsAntiHBc IgMAntiHBc IgGHBeAgAntiHBeHBV DNATình huống+-+Giai đoạn sớm---+cửa sổ--+Giai đoạn
Nhiễm HBV mạn--+++nhân đôi--Giai đoạn ngưng nhân đôi-++±Đợt kich phát của nhiễm HBV mạn (Flare of chronic HBV)--+++ Trong thực hành lâm sàng, khi tiếp cận một bệnh nhân có nguy cơ nhiễm HBV, bác sĩ thường thực hiện 3 xét nghiệm hepatitis B blood panel), từ đó có thể phân tích (Bảng 2).
Bảng 2 : Phân tích dựa vào bộ 3 xét nghiệm HBsAg, AntiHBs và Anti HBc
Xét nghiệm
Tình huốngHbsAg-
Đã miễn nhiễm sau khi nhiễm HBV tự nhiênAnti HBs+Anti HBc+HbsAg-
Nhiễm cấp hay đợt kịch phát nhiễm mạn nếu IgG +Anti HBs-Anti HBc IgM+HBsAg+
Anti HBc (+) đơn độc: 4 trường hợp đã kể trênAnti HBs-Anti HBc+
1 Anna SF Lok, Rafael Esteban, Peter A L Bonis. Serologic diagnosis of hepatitis B virus infection. Up to date version 17.1: January 2009
3 Hadler, SC, Murphy, BL, Schable, CA, et al. Epidemiological analysis of the significance of low positive test results for antibody to hepatitis B surface and core antigens. J Clin Microbiol 1984; 19:521.
5 Liaw, YF, Sheen, IS, Chen, TJ, et al. Incidence, determinants, and significance of delayed clearance of serum HBsAg in chronic hepatitis B virus infection: A prospective study. Hepatology 1991; 13:627.
7 Lok ASF, McMahon BJ. Hepatology. 2009;50:661-662. .
9 Yeo W, Chan PK, Zhong S, et al. Frequency of hepatitis B virus reactivation in cancer patients undergoing cytotoxic chemotherapy: a prospective study of 626 patients with identification of risk factors. J Med Virol 2000;62(3):299-307.